20 thg 12, 2023
15 thg 10, 2023
![]() |
| Giải Nobel Kinh tế 2023 tôn vinh nữ Giáo sư trường Đại học Harvard, Mỹ, Claudia Goldin. (Ảnh: AFP/Getty Images) |
Vào lúc 16h50 ngày 9/10 (giờ Hà Nội), Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển đã công bố Giải Nobel Kinh tế 2023 thuộc về nhà kinh tế học người Mỹ Claudia Goldin, nữ giáo sư Đại học Harvard. Bà được trao giải "vì đã nâng cao hiểu biết cho thế giới về tác động của phụ nữ đối với thị trường lao động".
6 thg 4, 2023
Tính chất bí hiểm và đặc trưng
phi chính phủ tuyệt đối của FED đã tạo ra đồng tiền khó kiểm soát và khó thao
túng nhất lịch sử!
![]() |
| Ai thực sự đứng đằng sau FED? |
Một lần nữa câu chuyện xoay quanh đồng USD lại được bàn tán xôn xao vì nghịch lý kinh tế Mỹ lạm phát trầm trọng vẫn không khiến đồng tiền trứ danh này mất giá. Thậm chí, càng khủng khoảng, nó càng được săn đón.
Ngoài chức năng là một loại tiền
tệ, mang chức năng thanh toán, cất trữ như các đồng tiền khác, USD còn trở
thành biểu tượng cho “giá trị Mỹ”, đại diện tiêu biểu nền kinh tế thị trường
hiện đại.
Đêm ngày 22/11/1910, một đoàn tàu
che rèm kín mít tiến về miền Nam nước Mỹ, những người trên tàu đều thuộc giới
tài phiệt ngân hàng, có điều không một ai biết mục đích của chuyến đi! Jekyll,
quần đảo thuộc quyền sở hữu của gia tộc JP Morgan là điểm đến, thời điểm đó 1/6
của cải toàn cầu nằm trong tay thành viên câu lạc bộ Jekyll. Họ đến đây để thảo
luận về dự luật “Dự trữ Liên bang Mỹ”.
Sau khủng hoảng tài chính 1907,
hình ảnh giới tài chính rất tệ trong mắt người dân. Từ thời Tổng thống
Jefferson, tên gọi “Ngân hàng Trung ương” đều dính dáng đến âm mưu của các nhà
tài phiệt Anh, vì thế Paul Warburg - một cao thủ về tài chính đề xuất tên gọi
“Federal Reserve System - Cục dự trữ Liên bang để che mắt thiên hạ.
Điều đặc biệt ở chỗ, tổ chức này
được thiết kế theo mô hình tư nhân nắm giữ cổ phần, 20% cổ phần thường trực của
chính phủ bị mua đứt bán đoạn, khiến FED trở thành Ngân hàng trung ương tư hữu
hoàn toàn.
Điều khoản quan trọng nhất
của FED là
Quốc hội khống chế hoạt động, Chính phủ nắm giữ vai trò đại biểu trong Hội đồng
quản trị. Sau này, Hội đồng quản trị do Tổng thống bổ nhiệm, thế nhưng chức
năng thực sự do Hội đồng tư vấn Liên bang quyết định.
Mô hình trên đẩy Quốc hội Mỹ ra
“chầu rìa”, điều 8 chương 1 Hiến pháp Mỹ quy định: “Quốc hội chịu trách nhiệm
quản lý phát hành tiền tệ”. Để được thông qua, Paul dàn xếp như sau: Tổng thống
bổ nhiệm, Quốc hội kiểm soát, nhân sự độc lập giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản
trị, còn các ngân hàng thành viên làm cố vấn.
Khi thế chiến thứ nhất nổ phát
súng đầu tiên ở châu Âu, tư bản tài chính Bắc Mỹ nhìn thấy cơ hội làm ăn và tái
thiết hậu chiến. FED đã in lô USD đầu tiên vào cuối năm 1914. Sáu mươi năm sau
đó, “đồng bạc xanh” trở thành tài sản toàn cầu.
Một trong những cái tên được Song
Hong Bin, tác giả cuốn “Chiến tranh tiền tệ” nhắc đến là JP Morgan của nhà sáng
lập Geogre Peabody (Anh) đi lên từ buôn hoa quả sấy khô, sau đó hùn vốn kinh
doanh tài chính, đường sắt, thép, thâu tóm, sáp nhập hàng loạt và trở thành gia
tộc giàu nhất hành tinh trong nửa đầu thế kỷ 20.
Đầu năm 1891, gia tộc JP Morgan
gặp gỡ gia tộc trứ danh khác ở châu Âu là Rothschild cho ra đời tổ chức bí mật
“Tập đoàn hội nghị bàn tròn”, tập hợp những người giàu nhất ở Mỹ và Anh cùng
buông rèm nhiếp chính định kỳ với giới tinh hoa chính trị phương Tây.
Tuy vậy, theo tài liệu của Uỷ ban
kinh tế lầm thời quốc gia (Mỹ), Morgan thực sự chỉ nắm 9% cổ phần ở công ty của
mình và không phải là người giàu khủng khiếp như lời đồn - ông ta chỉ là con
rối trên sàn diễn do bức màn FED che đậy!?
Một nhân vật gây tranh cãi, được
xem nắm thực quyền ở FED là “vua dầu mỏ” Rockefeller - người đã thao túng kinh
tế Mỹ nửa sau thế kỷ 19 với chiêu thức cạnh tranh ví như “tàn sát đối thủ không
thương tiếc”. Cuối cùng Quốc hội Mỹ ban hành đạo luật buộc tập đoàn này chia
nhỏ thành hàng trăm công ty khác nhau.
Chúng ta dễ dàng nhìn thấy đồng
tiền Mỹ nhưng không ai thực sự biết “nó” ra đời như thế nào, bao giờ, phục vụ
ai?- tất cả đều mờ mờ ảo ảo. Tính chất bí hiểm và đặc trưng phi chính phủ tuyệt
đối của FED đã tạo ra đồng tiền khó hiểu, khó kiểm soát và khó thao túng nhất
lịch sử.
Ai thực sự đứng sau FED? Ai có
thể điều khiển được USD? Tại sao truyền thông thường chỉ nhắc đến Chủ tịch FED
mà không phải là những “đại cổ đông” đến từ khắp nơi trên thế giới? Họ là ai?
Vì sao FED và USD luôn muốn tách biệt khỏi quyền lực chính trị?
Trên thực tế, không ít Tổng thống
Mỹ muốn giành quyền in USD đều bị tước quyền sống hoặc kết thúc sự nghiệp chính
trị. Và, bất cứ ứng viên nào trở thành Tổng thống Mỹ đều phải “hòa thuận” với
FED. Song song là các cuộc chiến tranh đẫm máu, ra đời những tổ chức “chân rết”
củng cố quyền lực cho FED.
Chúng ta chỉ có thể biết chắc
chắn rằng, FED mới là tổ chức điều hành mọi mặt trên thế giới. Mánh lới kinh
doanh đã đạt đến tầng nấc cao siêu, thể hiện ở chỗ: Vừa nằm quyền chi phối hàng
hóa, dịch vụ; vừa toàn quyền ban phát đồng tiền uy lực nhất thương trường, vừa
thao túng toàn bộ chính trường. Ai có thể hơn FED?
TRƯƠNG KHẮC TRÀ
https://diendandoanhnghiep.vn/bong-den-sau-lung-fed-va-uy-quyen-do-la-my-227272.html
6 thg 4, 2022
24 thg 4, 2021
Vừa xem phim vừa học sẽ là một cách dễ dàng và hiệu quả hơn cho chúng ta khi mới chân ướt chân ráo làm quen với lĩnh vực này. Những bộ phim sau sẽ giúp các nhà đầu tư tiềm năng tiếp cận với tài chính cũng như cách thức hoạt động của thị trường chứng khoán.
17 thg 4, 2021
1. ROA là gì?
Thuật ngữ này được rất nhiều người quan tâm. ROA (Return on Assets) được hiểu là tỷ số lợi nhuận trên tài sản. Chỉ số này có chức năng đo lường mức sinh lợi của doanh nghiệp với khối tài sản của nó. Hiểu một cách đơn giản hơn thì ROA là chỉ số cho biết doanh nghiệp sử dụng tài sản kiếm được lợi nhuận như thế nào.
ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường /Tổng tài sản của doanh nghiệp
Rất nhiều người nhầm lẫn ROA và ROE. Tuy nhiên, 2 chỉ số này là hoàn toàn khác nhau. ROE là gì? Thuật ngữ này được hiểu là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ số hữu. Đây là tỷ số vô cùng quan trọng đối với những cổ đông. ROE có chức năng đo lường khả năng sinh lợi trên đồng vốn của những cổ đông thường.
Công thức tính tỷ số ROE: “Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/ Vốn cổ phần thường”
Tỷ số ROE cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp dùng những đồng vốn của cổ đông một cách hiệu quả. Họ đã cân đối hài hòa giữa vốn vay và vốn cổ đông để khai thác tốt lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn để phát triển, mở rộng quy mô.
2. ROA có ý nghĩa như thế nào?
ROA đóng vai trò như thước đo hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư của doanh nghiệp thành lợi nhuận. Qua chỉ số ROA, nhà đầu tư sẽ nắm bắt được doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả không, kiếm được bao nhiêu tiền, 1 đồng tài sản được hưởng lãi bao nhiêu.
Bên cạnh đó, chỉ số này cũng cung cấp thông tin về những khoản lãi sinh ra từ số tài sản. Đây chính là lý do ROA được gọi là con số biết nói của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, đối với công ty cổ phần thì chỉ số này lại có sự khác biệt. ROA của những công ty này còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh nhất định. Do đó, các chuyên gia cho rằng nên dùng ROA để làm thước đo so sánh các công ty với nhau.
Cách tốt nhất là theo dõi, so sánh ROA của từng doanh nghiệp của mỗi năm. Ngoài ra, cũng nên so sánh chỉ số này của những doanh nghiệp có sự tương đồng về quy mô, ngành kinh doanh. Trên sàn chứng khoán, ROA đóng vai trò quan trọng, nó cho biết cổ phiếu của doanh nghiệp nào được ưa chuộng hơn.
3. Tìm hiểu về chỉ số ROA tốt
So với ROE thì chỉ số ROA ít được quan tâm hơn. Theo tiêu chuẩn chung, với những doanh nghiệp có chỉ số ROA trên 7.5% được đánh giá là có đủ năng lực tài chính. Tuy nhiên, ROA của 1 năm không nói lên tất cả. Giới đầu tư thường theo dõi chỉ số này trong 3 năm liên tục. Không ít chuyên gia nhận định rằng, trong 3 năm liền, nếu ROA >= 10%/ thì doanh nghiệp mới được coi là tài chính ổn, hoạt động tốt.
10 thg 4, 2021
1. Chỉ số ROE là gì?
ROE là viết tắt của từ Return On Equity, thường gọi là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hay lợi nhuận trên vốn.
Hiểu một cách đơn giản, bạn bỏ tiền ra để đầu tư một mã cổ phiếu, sau 12 tháng bạn thu về một khoản tiền lời. Thì chỉ số ROE chính là tỷ số của số tiền lời / tiền vốn bạn bỏ ra.
Công thức:
ROE = Lợi nhuận sau thuế (Earnings) / Vốn chủ sở hữu (Equity) * 100%
Trong đó:
- Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của nhà đầu tư sử dụng để đầu tư một cổ phiếu nào đó
Bạn sẽ thấy 2 mục trên ở báo cáo tài chính, Lợi nhuận sau thuế có trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh, còn Vốn chủ sở hữu nằm ở bảng cân đối kế toán.
2. Chỉ số ROE cho ta biết điều gì?
Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời.
Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. Và tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn.
Khi đánh giá ROE, bạn cũng nên đánh giá điều sau :
- ROE < Lãi vay ngân hàng: vậy nếu công ty vay ngân hàng thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng mà thôi.
- ROE > Lãi vay ngân hàng: thì chúng ta phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thương trường chưa, nhằm xem xét công ty này có khả năng tăng ROE trong tương lai hay không.
Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền thường có chỉ số ROE rất cao.
Tóm lại: ROE = hiệu quả sử dụng vốn
3. Chỉ số ROE như thế nào là tốt?
Chỉ số ROE là một trong những tiêu chí mà các nhà đầu tư dùng để đánh giá một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính theo chuẩn quốc tế hay không. Theo quan điểm của nhiều nhà đầu tư, một doanh nghiệp đáng để đầu tư thường có chỉ số ROE đạt mức tối thiểu 15%. Ví dụ như:
- Warren Buffett, ông cho rằng đây là tiêu chí rất quan trọng trong việc lựa chọn công ty. Theo ông, một công ty hiệu quả là một công ty có chỉ số ROE >= 15%.
- Phương pháp CANSLIM của Wiliam O’Neil cũng đưa ra tiêu chí rằng chỉ số ROE của doanh nghiệp cũng cần đáp ứng tối thiểu 15%.
Tuy nhiên, chúng ta không nên chỉ xét chỉ số ROE trong một năm riêng lẻ mà nên quan sát trong nhiều năm, ít nhất là 3 năm. Theo các nhà đầu tư chuyên nghiệp, nếu doanh nghiệp duy trì được ROE >=20% và kéo dài ít nhất 3 năm, thì khả năng tạo ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư chứng khoán mới chắc chắn.
Nói tóm lại, ROE >=15% duy trì ít nhất 3 năm thì được đánh giá doanh nghiệp làm ăn hiệu quả
Ngoài ra, bạn cũng nên quan tâm xu hướng của ROE qua các năm, tức là ROE có xu hướng tăng hay giảm. Khi ROE tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn so với trước đây, khi đó nhà đầu tư cũng sẽ thường dự đoán ROE những năm tiếp theo sẽ cao hơn ROE hiện tại, và đánh giá cổ phiếu khả quan hơn. Ngược lại khi chỉ số ROE giảm thì nhà đầu tư sẽ đánh giá thấp cổ phiếu hơn.
Tuy nhiên bạn bạn cũng cần quan sát thêm các yếu tố tác động đến ROE để phân tích. Chẳng hạn như yếu tố thị trường, ví dụ như trong năm 2020 vừa rồi cả thị trường chịu tác động của đại dịch Covid-19 khiến chỉ số của nhiều doanh nghiệp ROE giảm.
Tóm lại : ROE >=15% + ROE ngày càng tăng + Duy trì ít nhất 3 năm => Doanh nghiệp tốt.
4. Những lưu ý khi sử dụng chỉ số ROE
Không nên quá coi trọng chỉ số ROE mà bỏ qua các hệ số/ chỉ số khác. Bạn cần kết hợp chỉ số ROE với các chỉ số tài chính khác để đánh giá chính xác và hiệu quả hơn.
Chỉ số ROE hoàn toàn có thể bị bóp méo nếu như doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ để làm giảm vốn chủ sở hữu, khi đó lợi nhuận vẫn không đổi nên sẽ tăng ROE lên hoặc sẽ tăng lợi nhuận bằng các thủ thuật kế toán nhằm tăng ROE, khi đó nhà đầu tư sẽ “mắc lừa” khi chỉ tập trung chỉ số này khi tìm kiếm cổ phiếu.
Nhìn chung, chỉ số ROE là một trong những cổ phiếu quan trọng đối với các nhà đầu tư chứng khoán giúp lựa chọn cổ phiếu tiềm năng để đầu tư. Hy vọng rằng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp đã giúp ích cho các bạn. Chúc các bạn thành công!
Investing.vn
19 thg 8, 2020
![]() |
| Chỉ số Buffett thị trường Mỹ (1950 - 8/2020) |
Chỉ số Buffett là một thước đo đơn giản được Warren Buffett đặc biệt yêu thích, dùng để đánh giá mức định giá của thị trường chứng khoán tại một thời điểm.
Warren Buffett và đội ngũ nghiên cứu đầu tư tại Berkshire Hathway sử dụng rất nhiều thước đo khác nhau khi đánh giá thị trường và ra quyết định đầu tư. Tuy vậy trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Fortune vào năm 2001, Warren Buffett đặc biệt nhắc tới một chỉ số như là “thước đo đơn lẻ tốt nhất về định giá thị trường cổ phiếu tại một thời điểm bất kỳ”. Thước đo này do vậy được cộng đồng đầu tư đặt cho biệt danh “Chỉ số Buffett”.
Chỉ số Buffett là gì?
Chỉ số Buffett bằng tổng vốn hóa thị trường cổ phiếu chia cho số liệu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) gần nhất.
Chỉ số Buffett bằng 50% tức là giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu của một quốc gia bằng 50% GDP năm gần nhất của quốc gia đó.
Chi số này có đáng tin cậy không?
Trước hết cần phải nói rõ rằng không có thước đo nào là chính xác 100% trong việc dự đoán khủng hoảng, hồi phục, nhịp điều chỉnh trên thị trường chứng khoán. Tuy vậy nhìn chung, chỉ số Buffett thường đạt đỉnh sau khi thị trường chứng khoán tăng trưởng quá nóng và xuống đáy sau khi thị trường ảm đạm.
Quy tắc chung với thị trường chứng khoán Mỹ là: nếu chỉ số Buffett giảm xuống dưới 80%-90% thì theo tham chiếu lịch sử, cổ phiếu đang rẻ; ngược lại khi chỉ số này tăng lên trên 100%, cổ phiếu có vẻ đang đắt.
Để so sánh, trước khi bong bóng công nghệ (dot-com bubble) xì hơi năm 2000, chỉ số Buffett tại Mỹ đạt đỉnh 145%. Trước khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 nổ ra, chỉ số này cũng lên tới 110%.
Điều cần lưu ý
Thứ nhất, việc chỉ số Buffett cho thấy cổ phiếu đang rẻ không có nghĩa rằng giá đã chạm đáy và sẽ quay đầu đi lên. Cổ phiếu đang rẻ vẫn có thể rẻ hơn. Ngược lại, chỉ số Buffett cao (như hiện nay) không có nghĩa là giá cổ phiếu sẽ không tăng tiếp. Nói cách khác, chỉ số Buffett chỉ cho nhà đầu tư biết định giá cổ phiếu hiện nay ra sao so với lịch sử. Chỉ số này không có tác dụng dự đoán đỉnh-đáy.
Thứ hai, chỉ số Buffett cũng bị ảnh hưởng bởi việc cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt với thị trường Việt Nam. Khi mức độ cổ phần hóa cao thì tỷ lệ vốn hóa cổ phần các công ty so với GDP sẽ có tỷ lệ cao dần lên.
6 thg 6, 2019
Công thức tiêu chuẩn Kelly: Kelly% = W – [(1-W)/R]
Warren Buffett đã áp dụng công thức Kelly như thế nào?
27 thg 10, 2017
1. Chọn đúng đường MA khi trade







